Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại là hai điều khoản gần như có trong mọi hợp đồng thương mại. Tuy nhiên đây là hai biện pháp khác nhau được áp dụng khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
Điểm giống nhau giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại về cơ bản có một số điểm tương đồng sau:
– Áp dụng với các hợp đồng có hiệu lực;
– Là trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia hợp đồng;
– Phát sinh do có hành vi vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng;
– Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm.
Điểm khác biệt giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
Do đều được áp dụng trong hợp đồng thương mại nên không ít người nhầm lẫn phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại là một chế tài. Để phân biệt cần dựa vào các tiêu chí:
Phạt vi phạm
Căn cứ : Điều 300 Luật Thương mại 2005
Khái niệm : Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận
=> Bên bị vi phạm chỉ được phạt bên vi phạm khi có thỏa thuận trong hợp đồng
Mục đích :
– Ngăn ngừa các hành vi vi phạm có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng nhằm bảo vệ lợi ích của các bên trong hợp đồng;
– Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng.
Căn cứ áp dụng chế tài : Do thỏa thuận trong hợp đồng
Mức áp dụng chế tài : Mức phạt hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm
Nghĩa vụ của các bên : Thỏa thuận trong hợp đồng về điều khoản phạt vi phạm .
Mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại :
– Trường hợp có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại;
– Trường hợp không thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bồi thường thiệt hại :
Căn cứ : Điều 302 Luật Thương mại 2005
Khái niệm: Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm
=> Được bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có thỏa thuận .
Mục đích :
– Bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm;
– Khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây nên, bù đắp thiệt hại vật chất cho bên bị vi phạm.
Căn cứ áp dụng chế tài : Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ 3 yếu tố: – Có hành vi vi phạm hợp đồng;
– Có thiệt hại thực tế;
– Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại (Nói cách khác giữa hành vi vi phạm và thiệt hại có mối quan hệ nhân quả).
Mức áp dụng chế tài : Giá trị bồi thường thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm
=> Theo giá trị thiệt hại thực tế + lợi nhuận trực tiếp (nếu không có hành vi vi phạm).
Nghĩa vụ của các bên : Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ:
– Chứng minh tổn thất;
– Hạn chế tổn thất.