Câu hỏi tư vấn: Tôi có quen một người bạn trên mạng, sau một thời gian quen nhau thì anh này hỏi vay tiền của tôi. Tôi có cho anh ta vay 20 triệu và tôi có nói cho anh ta 10 ngày để trả tôi số tiền. Đến ngày hẹn thì tôi gọi điện anh ta bảo đi công tác sài gòn. Tôi có đòi số tiền đó thì anh ta bảo chưa có , anh ta hẹn ngày trả nhưng đến lịch hẹn thì tôi có gọi và nhắn tin anh ta đều không nhấc máy. Tôi cho anh ta vay tiền không có giấy tờ, chỉ có đoạn hội thoại trên zalo có chứng minh anh ta vay tiền tôi. Tôi phải làm gì để đòi là số tiền tôi đã cho anh ta vay? Kính mong luật sư giúp đỡ tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn quen qua mạng của bạn có vay bạn số tiền 20 triệu, sau đó khi bạn yêu cầu người này trong thời gian 10 ngày phải trả tiền cho bạn thì người đó có hứa hẹn trả nợ nhưng rồi có hành vi trốn tránh nghĩa vụ, biểu hiện anh này không nghe điện thoại của bạn.
Trường hợp này cần phải làm rõ vấn đề như sau:
– Người này có mục đích chiếm đoạt số tiền 20 triệu của bạn không?
– Nếu có thì người bạn của bạn có mục đích chiếm đoạt tài sản từ khi nào?
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.”
Nếu người bạn của bạn đưa ra những thông tin không đúng sự thật, lừa dối bạn nhằm mục đích chiếm đoạt số tiền của bạn thì khi có đủ căn cứ, bằng chứng thì có thể bị truy cứu TNHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Trường hợp, nếu người bạn của bạn có được tài sản thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê,… Sau khi nhận được tài sản người này mới thực hiện hành vi gian dối hoặc bỏ trốn hoặc có tài sản nhưng cố tình không trả nhằm chiếm đoạt tài sản, sự gian dối chiếm đoạt tài sản xảy ra sau khi nhận được tài sản. Do đó, khi hành vi trên thỏa mãn những điều kiện theo phân tích trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Như vậy, nếu trong trường hợp người bạn của bạn có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, bạn có quyền làm đơn tố giác đến cơ quan công an, kèm theo đó bạn cần cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh về vấn đề vay tiền của hai bên (tin nhắn zalo, cuộc điện thoại), để cho cơ quan điều tra kiểm tra, xác minh về hành vi vi phạm của người bạn này.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.
Trân trọng!