Câu hỏi tư vấn: Ba mẹ em có cho gia đình cậu ruột mượn số tiền hơn 500 triệu, nhưng không có giấy mượn nợ vì tin là người trong nhà nên không viết giấy nợ. Nhưng hứa trả nhiều lần mà không thấy trả, qua nhiều lần hứa thì ba mẹ em mới biết mình bị lừa gạt. Gia đình cậu ruột thì cứ hứa trả nhưng không thấy trả. Vậy cho em hỏi nếu gia đình cậu ruột không trả tiền cho ba mẹ em thì có phạm tội không? Và có bị buộc tịch thu tài sản để trả lại cho ba mẹ em không? Em xin cám ơn.
Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp vay tiền không trả?
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Trong trường hợp cậu của bạn, việc xác định hành vi vi phạm phụ thuộc vào ý chí của cậu và khả năng hoàn trả lại tài sản của cậu sau khi nhận được tiền của gia đình. Nếu cậu của bạn đến thời hạn trả hoặc là mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Hành vi này của cậu bạn có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
….
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo đó, với giá trị của số tiền lớn hơn 500 triệu đồng thì cậu của bạn sẽ bị xử phạt theo khoản 4 Điều 175 bộ luật này với hình phạt tù từ 12 đến 20 năm.
Ngoài ra, cậu của bạn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, để đảm bảo cho khoản tiền nợ, cậu của bạn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trường hợp cậu của bạn không có những hành vi lừa dối hay bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền đã vay từ gia đình bạn, tuy nhiên đã hứa trả lại số tiền đó nhưng không còn khả năng trả lại nữa. Khi đó, bạn có thể tiến hành khởi kiện ra tòa án dân sự kiện đòi tài sản.
Tòa án sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 71 Luật thi hành án năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành án như sau:
+ Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án;
+ Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
+ Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
+ Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
+ Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
+ Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.
Trân trọng!