Câu hỏi tư vấn: Bố tôi có cho một người bạn vay 2 tỷ đồng để ông ấy kinh doanh, có giấy vay tiền ký đóng dấu của công ty, có thế chấp 1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó ông ấy mượn lại bìa đất để vay ngân hàng tiền để trả cho bố tôi. Nhưng đến nay đã 4 năm trôi qua ông ấy vẫn khất lần chưa trả tiền cho bố tôi. Tôi xin hỏi Bố tôi có thể thưa kiện họ tội lừa đảo không?
Tố cáo hành vi lừa đảo vay tiền có thế chấp nhưng không trả
Xem thêm bài viết liên quan: Tố cáo hành vi hiếp dâm trẻ em
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn trình bày thì bố bạn có cho người bạn vay tiền để kinh doanh và có thế chấp cho bố bạn một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó, người bạn của bố bạn lại mượn bìa đất để vay ngân hàng. Nay, đã qua 4 năm trôi qua nhưng vẫn chưa trả được tiền cho bố bạn.
Theo quy định của Bộ luật hình sự thì lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó. Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ”.
Theo đó, cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Chủ thể: Người thực hiện hành vi lừa đảo là người đã phải đủ 16 tuổi có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã thực hiện.
– Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu tài sản.
– Mặt khách quan: Hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối ở đây là đưa ra những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác. Hành vi này có thể thông qua lời nói; xuất trình giấy tờ giả mạo; giả danh cán bộ; giả danh tổ chức ký kết hợp đồng.
– Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm được tài sản (hoặc giữ được tài sản trong trường hợp dùng thủ đoạn gian dối trao tài sản nhưng lại không trao). Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Trong trường hợp giá trị tài sản chiếm đoạt là 2 tỷ đồng thì có thể bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân theo khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.

– Về mặt chủ quan: Việc thực hiện hành vi gian dối của mình là do lỗi cố ý gây lên nhằm mục đích chiếm đoạt số tiền. Mục đích chiếm đoạt tài sản là yếu tố cấu thành bắt buộc của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, theo quy định trên nếu có đủ các yếu tố cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể làm đơn tố giác người này ra cơ quan công an cấp huyện để yêu cầu giải quyết. Qua quá trình điều tra, xác minh, cơ quan công an sẽ có kết luận chính thức về việc có hay không khởi tố hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của đối tượng bạn tố cáo.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.
Trân trọng!
Có thể bạn muốn xem: Tiêu thụ tài sản nhưng không biết do phạm tội mà có có phạm tội không?