Tiêu thụ tài sản nhưng không biết do phạm tội mà có có phạm tội không?

Câu hỏi tư vấn: Em có quen anh A là nhân viên của một Công ty Công nghệ thông tin. Anh A có nhờ em sửa một số máy tính, anh A nói đó là máy tính của công ty bị hỏng không dùng được nên anh đã mua lại. Sau khi sửa xong anh A nhờ em bán hộ. Em đã bán hết hộ anh A, sau đó em đã đưa hết tiền cho anh A, chỉ nhận 6 triệu tiền hoa hồng. Gần đây khi bị công an triệu tập em mới biết toàn bộ số máy tính anh A nhờ em bán hộ là do anh ăn trộm ở Công ty mà có. Tuy nhiên trong quá trình vận chuyển, có bạn của anh A ở Công ty vận chuyển giúp nên em không nghi ngờ gì về số máy tính đó. Em muốn hỏi là việc em giúp anh A bán hàng như vậy có phạm vào tội nào không? Em cảm ơn!.

Tiêu thụ tài sản nhưng không biết do phạm tội mà có có phạm tội không?

Tiêu thụ tài sản nhưng không biết do phạm tội mà có có phạm tội không?

Có thể bạn muốn xem: Thủ tục cấp giấy chứng nhận xóa án tích

Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Theo như bạn trình bày thì việc bạn bán máy tính ăn trộm hộ người khác, có thể cho rằng hành vi của bạn là tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Với hành vi này, bạn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự 2015, cụ thể như sau:

“Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm….”

Về mặt chủ quan của tội phạm này, người thực hiện hành vi phạm tội phải biết rõ tài sản mà mình chứa chấp hoặc tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng không có hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có.

Theo Thông tư liên tịch số 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNHVN-VKSNDTC-TANDTC ngày 30/11/2011 hướng dẫn  áp dụng quy định về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì “Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội.

Như vậy, nếu bạn biết rõ số tài sản đó là do phạm tội mà có mà vẫn mua bán và việc mua bán này không có sự hứa hẹn trước thì hành vi của bạn đã phạm vào Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự 2015 nói trên.

Ngược lại, nếu bạn biết số lượng tài sản trên do người khác phạm tội mà có và có sự hứa hẹn trước sẽ tiêu thụ và sử dụng hàng hóa nhằm củng cố thêm hành vi cho người thực hiện hành vi phạm tội thì hành vi của bạn sẽ được xác định là hành vi đồng phạm với vai trò là người giúp sức và sẽ bị xử lý theo quy định của các điều luật tương ứng.

          Tuy nhiên, nếu cơ quan điều tra không chứng minh được việc bạn biết số máy tính mà bạn đã tiêu thụ giúp L là do L phạm tội, gian dối mà có thì có thể bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

     Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.

Trân trọng!

Xem thêm khác: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội hiếp dâm trẻ em

Đánh giá