Câu hỏi tư vấn: Yêu cầu cho biết thời hạn tạm giam tối đa đối với bị can theo Luật tố tụng hình sự năm 2003 là bao nhiêu? Các trường hợp gia hạn lệnh tạm giam của các cơ quan thực thi pháp luật ( cảnh sát điều tra, viện kiểm sát, tòa án) tối đa là bao nhiêu?
Xem thêm: Tạm đình chỉ điều tra có bị coi là có tiền án, tiền sự không?
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định tạm giam được áp dụng trong các giai đoạn: điều tra; truy tố và xét xử. Thời hạn tạm giam bị can, bị cáo được quy định theo những căn cứ khác nhau phụ thuộc vào từng giai đoạn tố tụng để bảo đảm cho cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Cụ thể:
Thứ nhất, trong giai đoạn điều tra: thời hạn tạm giam và việc gia hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự và phụ thuộc vào từng loại tội. Cụ thể như sau:
– Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Thứ hai, giai đoạn truy tố: Thời hạn tạm giam được quy định tại Điều 241 Bộ luật tố tụng hình sự. Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này như sau:
– 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng,
– 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra,.
Thứ ba, giai đoạn xét xử sơ thẩm: Giai đoạn này có các loại thời hạn bao gồm thời hạn tạm giam để bảo đảm cho việc xét xử sơ thẩm và thời hạn tạm giam để bảo đảm cho việc thi hành án.
– Về thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử sơ thẩm được quy định như sau: Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 277 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Khoản 1 Điều 277 BLTTHS 2015 quy định như sau: Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.
Trân trọng!
Xem thêm bài viết khác: Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa theo quy định của pháp luật