Câu hỏi tư vấn: Ông bà nội tôi thì đã mất từ năm 1995, không để lại di chúc, nhưng sổ đỏ của nhà tôi là vẫn mang tên của ông bà nội. Hiện tại gia đình tôi muốn làm lại sổ đỏ. Tuy nhiên vì ông bà đã mất nên gia đình tôi cũng đã thoả thuận với cô dì chú bác rằng một phần sẽ để làm nhà thờ cúng và một phần sẽ thuộc quyền sở hữu của gia đình tôi. Mọi người cũng đã đồng ý. Vậy phần đất thờ cúng đó có cần phải đứng tên một cá nhân nào không? Nếu một cá nhân nào đó đứng tên thì cá nhân đó liệu sau này có thể bán phần đất thờ cúng đó không? Và thủ tục để tách đất cho gia đình tôi là như thế nào? Cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp, ông bà nội của bạn đã mất năm 1995 và không để lại di chúc và có để lại một mảnh đất mà ông, bà là người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này áp dụng quy định của pháp luật hiện hành thì căn cứ theo quy định tại Điều 612, điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015: quyền sử dụng đất đối với mảnh đất do ông bà để lại sẽ được xác định là di sản thừa kế của ông, bà. Đối với việc phân chia thừa kế đối với di sản thừa kế do ông, bà để lại được thực hiện như sau:
Khi ông bà chết không để lại di chúc thì di sản này sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật cho những người thừa kế của ông, bà.
Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật của ông, bà gồm:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 650, 651 BLDS 2015 thì khi ông, bà bạn chết mà không để lại di chúc thì phần di sản do mỗi người để lại trước khi chết sẽ được phân chia thành các phần bằng nhau cho những người thừa kế hợp pháp thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người mất (ở đây là ông, bà), gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của người mất, vợ (chồng) của người mất, các con gồm con đẻ, con nuôi của người mất.
Trong trường hợp này, khi gia đình bạn muốn làm lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này mang tên gia đình bạn trên cơ sở thỏa thuận với các cô, dì, chú, bác để lại một phần để làm nhà thờ cúng, còn phần còn lại thuộc gia đình bạn. Trong trường hợp này, để tiến hành các thủ tục hợp pháp thì tất cả những người thừa kế của ông, bà sẽ phải tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế, lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đối với di sản của ông bà. Văn bản này phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.
Sau khi thực hiện việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đối với di sản do ông bà để lại thì gia đình bạn có thể sử dụng văn bản này để thực hiện việc tách thửa và chuyển quyền sử dụng đất sang tên của mình.
Trường hợp này, việc một cá nhân có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất của ông, bà hay không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của những người thừa kế hợp pháp của ông, bà trong văn bản phân chia di sản thừa kế. Những người thừa kế của ông, bà có quyền thỏa thuận cho một người đại diện đứng tên hoặc tất cả những người thừa kế cùng đứng tên là đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất thờ cúng này.
Khi phần đất này được sử dụng vào mục đích thờ cúng theo sự thỏa thuận của tất cả những người thừa kế hợp pháp của ông bà trong văn bản phân chia di sản thừa kế, và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì dù đứng tên một người hay nhiều người đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những người này cũng không thể bán phần đất thờ cúng này được.
Về thủ tục để tách thửa mảnh đất cho gia đình bạn từ mảnh đất của ông, bà bạn để lại:
Sau khi thực hiện việc phân chia di sản thừa kế, để xác định về phần diện tích đất mà gia đình bạn được thừa hưởng thì bạn sẽ phải tiến hành thủ tục tách thửa đất đồng sau đó tiến hành thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ tên của ông, bà trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang tên của gia đình bạn hoặc của bạn. Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ – CP, được hướng dẫn tại Điều 9, Điều 11 Thông tư 24/2014/TT – BTNMT thì gia đình bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị tách thửa đất theo mẫu 11/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Các căn cứ để thực hiện thủ tục tách thửa như, bản sao các văn bản như văn bản phân chia di sản thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế; giấy chứng tử của ông, bà.
+ Giấy tờ tùy thân của người đi làm thủ tục.
Bạn nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để thực hiện thủ tục này.
Bạn có thể kết hợp thủ tục tách thửa và thủ tục chuyển quyền sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do phân chia thừa kế.
Để được tư vấn chi tiết vụ việc, Anh chị vui lòng liên hệ với luật sư theo số 0982205385 hoặc trực tiếp đến Văn phòng Luật sư An Việt để được Luật sư tư vấn cụ thể.
Trân trọng cám ơn!