Câu hỏi tư vấn: Tháng trước bạn em có bán hộ 1 tép Heroin hộ một người bạn thu số tiền là 500 nghìn đồng tiền bị công an cài người giả là đối tượng mua khi trao hàng bắt luôn và bị tạm giữ một tuần. Sau đó gia đình bạn em xin nên đã được tại ngoại. Trong trường hợp này liệu bạn em có được án treo không ạ?. Em cảm ơn!
Mức xử phạt đối với hành vi mua bán trái phép chất ma túy
Có thể bạn quan tâm: Thời hạn tạm giam để điều tra vụ án hình sự
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Hành vi mua bán trái phép chất ma tuý: Là việc mua hay bán để bán lại; vận chuyển ma tuý để bán cho người khác; tàng trữ để bán lại hoặc để sản xuất ra chất ma tuý khác để bán lại trái phép;…
Theo như bạn trình bày thì bạn của bạn bán ma túy hộ một người bạn và bị công an bắt. Do bạn không nói rõ lượng ma túy bạn của bạn bán là bao nhiêu nên bạn có thể tham khảo quy định dưới đây để biết được mức hình phạt của bạn bạn.
Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:
“1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
….
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;…”
Như vậy, bạn của bạn có hành vi bán ma túy cho người khác thì bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy. Tùy thuộc vào trọng lượng tép ma túy mà bạn của bạn bán có thể bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm nếu bị khởi tố theo khoản 1, Điều 251 Bộ luật hình sự. Còn nếu lượng heroin mà bạn bạn bán có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam thì bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2, Điều 251 Bộ luật hình sự mức hình phạt của bạn bạn là từ bảy năm đến mười năm năm; khoản 3 sẽ bị phạt từ 15 đến 20 năm, khoản 4 sẽ bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Còn về án treo thì theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.”
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn về Điều 65 Bộ luật hình sự về án treo điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
– Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, nếu bạn của bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy theo khoản 1, Điều 251 Bộ luật hình sự thì bạn của bạn có thể sẽ được hưởng án treo nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 2 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP. Còn nếu bạn của bạn bị khởi tố theo khoản 2, hoặc khoản 3, khoản 4 Điều 251 thì bạn của bạn sẽ không được hưởng án treo.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.
Trân trọng!
Xem thêm bài viết khác: Lấy điện thoại người khác mang đi cầm cố có phạm tội không?