Câu hỏi tư vấn: Gia đình tôi có làm giấy thỏa thuận cho đi nhờ đường trên phần đất của gia đình tôi bằng giấy tay, không có công chứng cho ông T (hiện tại giấy viết tay đó do ông T lưu giữ). Sau đó, ông T bán miếng đất trên mà gia đình tôi không biết. Sau đó, gia đình tôi có gặp người mua nói chuyện, họ nói phần đất mà gia đinh tôi cho đi nhờ là đường đi chung 2m nhưng gia đình tôi không đồng ý. Người mua đất mới này khởi kiện gia đình tôi. Lúc đó, gia đình tôi mới biết là có 1 bản cam kết đường đi chung, không phải tờ thỏa thuận như ban đầu mà gia đình tôi đã ký với ông T với nội dung là cho đi nhờ trên phần đất của gia đình tôi. Trong bản cam kết đó lại có chữ ký của gia đình tôi và 1 số chữ ký của người làm chứng, người có liên quan. Vậy gia đinh tôi phải làm như thế nào mới có thể lấy lại đất? Cảm ơn Luật sư!
Xem thêm: Ép người khác viết giấy vay nợ phạm tội gì?
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp, trường hợp của bạn, bạn cần chứng minh các giấy tờ liên quan đến mảnh đất thuộc lối đi chung này thuộc sở hữu của bạn thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất hay các giấy tờ khác ghi nhận quyền sử dụng, sở hữu của gia đình bạn.
Gia đình bạn cũng cần khẳng định lại nội dung thỏa thuận giữa gia đình bạn và ông T, có chính xác là sự thỏa thuận về lối đi chung hay không? Có chính xác là bạn thỏa thuận về việc cho đi nhờ đường trên phần đất của gia đình bạn không?
Nếu nội dung thỏa thuận chính xác như trên, thì giấy cam kết sau đó có nội dung về đường đi chung, không phải giấy tờ thỏa thuận như ban đầu, có chữ ký của bạn cũng như chữ ký của người làm chứng, người có liên quan. Sau đó, ông T thực hiện việc mua bán mảnh đất này thu lợi nhuận cho mình.
Hành vi của ông T có dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bằng cách dùng chữ ký của bạn, làm gỉả giấy tờ khác nhằm chiếm đoạt mảnh đất này theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ“.
Khi đó, trường hợp này, bạn cần gửi đơn hoặc trình báo trực tiếp đến phía cơ quan về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ông T. Bạn có thể gửi kèm theo các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất về mảnh đất này thuộc quyền sử dụng, sở hữu của bạn để phía cơ quan có thẩm quyền có căn cứ, chứng minh, điều tra về hành vi vi phạm mà bạn tố giác, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.
Trân trọng!
Xem thêm bài viết khác: Có được dùng vũ lực với người có hành vi cướp tài sản