Tóm tắt câu hỏi: Bạn em đến nhà chơi bảo em nấu cơm cho ăn cùng rồi trong lúc đợi em nấu cơm đã hỏi mượn em xe máy đi một tý rồi về ngay nhưng đã đi mất. Trong cốp xe máy của em có toàn bộ giấy tờ xe máy, chứng minh nhân dân, giấy phép lái xe tất cả đều mang tên em vậy trong trường hợp này bạn em đã phạm tội gì

Xem thêm: Đã hoàn trả tài sản do hành vi ăn trộm tài sản của công ty thì bị xử lý như thế nào?
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn đã có hành vi mượn xe của bạn và bỏ trốn hiện nay bạn không biết bạn bạn ở đâu. Để xác định đúng tội danh cần làm rõ ý chí chiếm đoạt tài sản của bạn bạn như sau:
– Trường hợp thứ nhất: Đối với hành vi của người bạn của bạn mượn xe máy của bạn sau đó bỏ trốn, nếu về mặt ý chí của người bạn đó sau khi sang nhà bạn chơi thấy bạn có tài sản là chiếc xe máy, có hành vi mượn xe máy của bạn, sau đó nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản này thì có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Căn cứ Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.“
Trong trường hợp của bạn, đối với hành vi người nào lạm dụng sự tín nhiệm của bạn, mượn tài sản rồi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản thì cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 2015.
Người lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bằng cách vay, mượn, thuê, hợp đồng với chủ tài sản để chủ tài sản giao tài sản cho người phạm tội. Họ nhận được tài sản từ chủ tài sản một cách hợp pháp, ngay thẳng. Sau khi nhận được tài sản người phạm tội mới thực hiện hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản ấy. Sự gian dối chiếm đoạt tài sản sảy ra sau khi nhận được tài sản nên lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là bội tín (phản bội lòng tin) của chủ tài sản.
– Trường hợp thứ hai: Đối với hành vi người bạn của bạn ngay từ đầu đã có ý định sang nhà bạn chơi nhằm mục đích tạo sự tin tưởng để chiếm đoạt chiếc xe máy thì có thể cấu thành tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.“
Như vậy, trong trường hợp người bạn của bạn từ đầu có mục đích bằng thủ đoạn gian dối lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản thì cấu thành tội phạm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 2015.
Người lừa đảo chiếm đoạt tài sản sử dụng thủ đoạn gian dối gây lòng tin đối với chủ tài sản, làm chủ tài sản tin tưởng người phạm tội mà trao tài sản cho họ. Để chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội lừa đảo phải dùng thủ đoạn gian dối trước. Chính thủ đoạn gian dối là nguyên nhân làm người có tài sản tin tưởng mà trao tài sản. Thủ đoạn gian dối là nguyên nhân nhận được tài sản của người khác để chiếm đoạt tài sản ấy.
Trong trường hợp này, bạn có thể tố cáo về hành vi của người này ra cơ quan công an cấp xã/phường để cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra, xác minh.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.
Trân trọng!
Xem thêm bài viết khác: Luật sư tư vấn về đòi tiền sau khi không “chạy” được việc