Câu hỏi tư vấn: Năm 2012 tôi có mua một lô đất, chủ đất nói là đất có sổ đỏ rồi nên tôi tin tưởng và đã mua. Sau đó một thời gian, tôi về làm nhà ở thì tôi mới biết rằng là đất tranh chấp với hàng xóm bên cạnh. Tôi có đến hỏi chủ đất thì họ nói chờ họ thời gian để họ làm sổ cho nhưng tới nay thì vẫn không có sổ đỏ nên tôi nhờ luật sư tư vấn cho tôi biết tôi có thể khởi kiện được họ với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản công dân không và nếu khởi kiện được thì tôi cần phải chuẩn bị hồ sơ gồm những gì. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã tư vấn cho tôi?
Xem thêm: Mượn xe của bạn mang đi bán thì bị xử lý thế nào?
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chất quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất….”
Theo đó, điều kiện để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 nêu trên. Trong đó, các điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì trong trường hợp người sử dụng đất chuyển nhượng cho bạn mảnh đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đang có tranh chấp và bằng hành vi lừa dối để bán mảnh đất này cho bạn là trái quy định của pháp luật. Do đó, theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự 2015 về Giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
“Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”.
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự bao gồm:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Theo quy định trên thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và chủ đất là giao dịch dân sự vô hiệu. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận do đó bên bán đất phải hoàn trả lại số tiền đã nhận của bạn và có nghĩa vụ phải bồi thường do hành vi lừa dối (Điều 131 Bộ luật dân sự 2015).
Về vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự:
– Căn cứ Điều 174 BLHS 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. …”
Như vậy, yếu tố cấu thành tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác, phụ thuộc vào hành vi cụ thể, cũng như các căn cứ thực tế về hợp đồng mua bán, số tiền thỏa thuận giữa các bên, hành vi lừa dối, có dấu hiệu phạm tội của chủ sử dụng đất mới có thể kết luận có cấu thành tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không. Bạn có thể làm đơn tố cáo ra cơ quan Công an có thẩm quyền về hành vi có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản để Cơ quan công an tiến hành điều tra, xác minh.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.
Trân trọng!
Xem thêm bài viết khác: Tội cố ý đánh người gây thương tích cho người khác bị xử lý ra sao?