Câu hỏi tư vấn: Chào Luật sư! Xin Luật sư tư vấn cho tôi một về việc như sau: Tôi mới được biết chồng tôi có quan hệ và có con với một người phụ nữ khác, Chồng tôi lại còn đứng tên người cha trong giấy khai sinh cho đứa trẻ. Trong trường hợp này chồng tôi có vi phạm pháp luật không và có bị xử lí hình sự hay không?. Do chưa chắc đứa trẻ đó là con của chồng tôi, gia đình tôi không đồng ý cho chồng tôi đứng tên người cha trong giấy khai sinh của đứa trẻ đó. Vậy xin hỏi luật sư gia đình tôi phải làm thế nào để chồng tôi không được đứng tên người cha trong giấy khai sinh của đứa trẻ?.
Xem thêm: Dịch vụ ly hôn nhanh, ly hôn trọn gói nhanh nhất tại Hà Nội.
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Thứ nhất, việc chồng bạn có con riêng với người phụ nữ khác và đứng tên người cha trong giấy khai sinh cho đứa trẻ được xem là bằng chứng của việc chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác trong thời kỳ hôn nhân và vi phạm Luật hôn nhân gia đình.
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 “người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” là hành vi bị cấm. Do đó, chồng bạn chung sống với người phụ nữ khác khi hai vợ chồng bạn tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp là hành vi vi phạm pháp luật.
Về xử lý hành vi chung sống như vợ chồng của chồng bạn và người phụ nữ kia như sau:
Bạn có thể đến công an xã (phường, thị trấn) tố cáo về hành vi chung sống như vợ chồng của chồng bạn với người phụ nữ kia. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của chồng bạn và người phụ nữa kia mà họ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật như sau:
– Căn cứ theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm hành chính về Tư pháp, hôn nhân gia đình quy định về hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;…”
– Căn cứ theo khoản 1 Điều 182 bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
“Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm“.
Theo đó, chồng bạn và người phụ nữ kia có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu việc sống chung như vợ chồng gây ra hậu quả nghiệm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.
Thứ hai, trong trường hợp này, gia đình bạn nên đi xét nghiệm AND để kiểm tra quan hệ huyết thống cha con. Nếu chồng bạn không phải cha đẻ của cháu bé thì gia đình bạn cần có bằng chứng chứng minh vấn đề này (kết quả xét nghiệm ADN). Sau đó tiến hành thủ tục xác định lại cha con cho cháu (tại UBND nơi đăng ký khai sinh cho cháu hoặc Tòa án nhân dân trong trường hợp có tranh chấp). Trường hợp chồng bạn là cha đẻ của đứa trẻ thì chồng bạn có các nghĩa vụ của người cha với đứa trẻ và gia đình không cách nào để bỏ tên chồng chị ra khỏi giấy khai sinh của đứa trẻ.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.
Trân trọng!
Xem thêm bài viết khác: Dịch vụ ly hôn đơn phương