Đưa tiền cho người khác nhờ xin việc hộ có đòi lại được không

Câu hỏi tư vấn: Tôi có đưa cho bà cô bên nhà vợ tôi số tiền 150 triệu để xin việc cho vợ tôi. Nhưng thời gian đến bây giờ đã hơn 1 năm nhưng bà cô đó không xin được việc. Tôi có hỏi để lấy lại số tiền trên nhưng bà cô đó nói là chờ thêm 1 thời gian nữa sẽ thu xếp trả. Tôi đang băn khoăn không biết có nên nhờ pháp luật can thiệp không vi hôm đưa tiền cho ba cô đó tôi và Bố vợ lại không viết giấy biên nhận hay ghi âm chụp ảnh. Xin luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đưa tiền cho người khác nhờ xin việc hộ có đòi lại được không
                     Đưa tiền cho người khác nhờ xin việc hộ có đòi lại được không

Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Theo tình tiết trên thực tế mà bạn đưa ra thì hành vi của bà Cô có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc cũng có thể chỉ là hành vi vi phạm pháp luật dân sự thông thường. Bạn nên trình báo với cơ quan pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho mình, mặc dù khi giao nhận tiền bạn không có giấy biên nhận hay ghi âm, chụp ảnh nhưng bằng nhiều cách khác bạn chứng minh được là bạn có giao nhận tiền cho bà cô đều được như: có người làm chứng, có việc chuyển khoản số tiền đó…

– Trường hợp 1: bà cô có hành vi nhận 150 triệu đồng để xin việc cho bạn, nhưng hơn 1 năm sau mà vẫn không xin được vì nhiều lý do khác nhau mà không có hành vi bỏ trốn và chiếm đoạt 150 triệu đồng nói trên, thì đó chỉ là giao dịch dân sự. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 123 Bộ luật dân sự đây là giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

“Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.”

Việc đưa tiền nhờ người người khác xin việc cho là hành vi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Theo đó khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Đưa tiền cho người khác nhờ xin việc hộ có đòi lại được không
Đưa tiền cho người khác nhờ xin việc hộ có đòi lại được không

Trường hợp hành vi này chỉ là vi phạm pháp luật dân sự thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết (đòi lại số tiền mình đã đưa cho bà Cô). Việc bạn không có giấy tờ văn bản giao nhận tiền thì bạn chỉ cần chứng minh được khi giao tiền cho bà Cô là có người làm chứng cho quá trình giao nhận tiền đó.

– Trường hợp 2: Thực tế bà cô là người không có khả năng xin được việc nhưng đã có những hành vi, thủ đoạn gian dối để cho bạn lầm tưởng rằng bà Cô có khả năng xin được việc để bạn tin tưởng giao tiền cho bà Cô thì hành vi này có thể cấu thành lừa đảo chiếm đảo tài sản  theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.”

– Trường hợp 3: trước khi nhận tiền, bà cô không có thủ đoạn gian dối mà sau khi nhận tiền của bạn, bà cô không xin được việc rồi mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản đó và có hành vi bỏ trốn thì có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015.

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn để được Luật sư Tư vấn hoặc liên hệ Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.

Trân trọng!

Đánh giá