Chồng bị bắt về tội tàng trữ ma túy có được tại ngoại không?

Câu hỏi tư vấn: Chồng em đã có 1 tiền án về sử dụng trái phép chất ma túy (đã được xóa án tích). Gần đây chồng em lại bị bắt vì tàng trữ sử dụng trái phép chất ma túy (hiện đang tạm giam). Bản thân em là vợ đang có thai 3 tháng và còn mẹ già ốm đau. Em muốn hỏi trường hợp của chồng em có được làm đơn xin tại ngoại cho đến khi xử án và sẽ có nặt tại tòa khi có giấy triệu tập không. Em xin trân thành cảm ơn. 

Chồng bị bắt về tội tàng trữ ma túy có được tại ngoại không?
                     Chồng bị bắt về tội tàng trữ ma túy có được tại ngoại không?

Xem thêm: Có phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp không vi phạm luật giao thông không?

Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn Văn Phòng Luật Sư An Việt. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Tại ngoại là cách hiểu thông thường đối với việc một người đang là đối tượng điều tra của cơ quan điều tra nhưng không bị tạm giam. Tại ngoại được gọi là bảo lĩnh tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về điều kiện và thủ tục bảo lĩnh (bảo lãnh) quy định như sau:

1.Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

2.Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

  1. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.….

  1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 249 về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy của bộ luật hình sự năm 2015 có quy định như sau:

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;….

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

 a) Có tổ chức;

 b) Phạm tội 02 lần trở lên;

 c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;….

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Do ở đây bạn không có chia sẻ rõ là chồng bạn bị phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội do hành vi phạm tội của chồng bạn như thế nào cho nên chưa thể xác định rõ chồng bạn phạm tội theo khoản nào để xác định khung hình phạt của chồng bạn phải chịu là bao nhiêu. Về điều kiện tại ngoại đối với bị can, bị cáo trong vụ án hình sự thì chỉ áp dụng cho những đối tượng sau:

+ Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

+ Người phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và có nơi cư trú rõ ràng, không có dấu hiệu bỏ trốn.

Do đó nếu chồng bạn thuộc khung hình phạt theo khoản 1, khoản 2 Điều 249 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng có khung hình phạt tù từ 7 năm tù trở xuống thì ở đây sẽ do Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án họ sẽ xem xét nếu dựa vào tính chất mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội của chồng bạn phải đầy đủ điều kiện là người phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, có nhân thân tốt và có nơi cư trú rõ ràng, không có dấu hiệu bỏ trốn và chồng bạn phải đạt đầy đủ điều kiện để áp dụng biện pháp bảo lĩnh  chồng bạn sẽ được hưởng tại ngoại cho đến lúc xét xử.

Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.

Trân trọng!

Xem thêm bài viết khác: Nhờ người khác cầm đồ cho mình nhưng bị mất khi nhận lại thì xử lý thế nào?

Đánh giá