Cầm cố vay tiền vay tiền rồi bỏ trốn xử lý thế nào?

Câu hỏi tư vấn: Năm 2013 tôi có cầm giấy tờ nhà và cho vay số tiền là 300 triệu đồng và có tính lãi. Giấy tờ chỉ 2 bên ký với nhau, hàng tháng trả lãi 1 lần, đến 31/12/2016 sẽ trả hết tiền cho tôi. Sự việc có bố người vay kí làm chứng. Tuy nhiên, đóng lãi được 2 tháng người đó trốn khỏi nơi cư trú tới nay tôi không có tin tức gì. Nhà thì người đó cho người khác thuê mà không được sự cho phép của tôi. Vậy bây giờ tôi phải làm sao để lấy lại tiền?

Cầm cố vay tiền vay tiền rồi bỏ trốn xử lý thế nào?

Cầm cố vay tiền vay tiền rồi bỏ trốn xử lý thế nào?

Xem thêm: Ăn trộm hai lần có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

      Theo thông tin bạn cung cấp thì giữa bạn và người kia đã thực hiện một giao dịch cho vay tiền có bảo đảm là giấy tờ nhà của bên vay và có sự làm chứng của người thứ ba. Tuy vậy sau đó người này không hoàn trả số tiền mà bỏ trốn, hành vi trên đã cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015.

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản…”

    Trong trường hợp này với số tiền 300 triệu và hành vi bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của bên vay khi đến hạn trả nợ, nếu đã xác định được căn cứ chính xác người kia bỏ trốn không có tin tức gì,  bạn nên làm đơn tố giác với cơ quan công an để tiến hành điều tra nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Theo đó căn cứ vào hợp đồng cho vay giữa hai bên, bên vay đã thế chấp giấy tờ nhà đã thực hiện giao dịch bảo đảm. Khi đến hạn mà người vay chưa thực hiện được nghĩa vụ trả nợ, theo quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“Điều 321. Quyền của bên thế chấp

– Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.

–  Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.

– Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

– Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

– Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

– Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.

– Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.”

     Vậy theo quy định ở trên thì người vay tiền bạn có quyền được cho thuê căn nhà dùng để thế chấp nhưng phải có nghĩa vụ thông báo cho bạn và thỏa thuận cụ thể về tài sản đem đi thế chấp. Theo đó để bảo vệ quyền của bạn là người nhận thế chấp, khi người vay tiền không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, bạn có quyền yêu cầu người thứ ba liên quan (người đang thuê nhà) giao lại căn nhà đó để bạn xử lý. 

     Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.

Trân trọng!

Bài viết nên xem: Căn cứ tiến hành tố cáo người trộm cắp tài sản

Đánh giá