Câu hỏi tư vấn:
Em tôi đến nay hơn 17 tuổi. Đầu năm 2018 em tôi có hành vi trộm cắp số tiền là 1.800.000 đồng bị công an xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa nộp phạt. Tháng 5/2018 em tôi trộm cắp 01 chiếc xe đạp trị giá khoảng 800.000 đồng. Trong trường hợp này, em tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Xin cám ơn!
Ăn trộm hai lần có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Bài viết nên xem: Luật sư bào chữa án giết người
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
+ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
+ Bộ luật hình sự 2015;
Giải quyết vấn đề
Căn cứ vào Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
“1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.”
Trường hợp đã có quyết định xử lý vi phạm hành chính về tội trộm cắp tài sản đối với em bạn mà em bạn vẫn chưa nộp phạt, còn vi phạm với giá trị dưới 2.000.000 đồng thì trong trường hợp này, em bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;…..”
Cấu thành tội Trộm cắp tài sản bao gồm:
Chủ thể: Người đã đạt đến độ tuổi nhất định, có năng lực nhận thức và điều chỉnh hành vi. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Do đó, em bạn đã đủ 16 tuổi nên phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi tội phạm.
Khách thể: Quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Đối với tội trộm cắp tài sản là quan hệ sở hữu tài sản
Mặt khách quan: Là những biểu hiện của bên ngoài tội phạm. Mặt khách quan bao gồm các dấu hiệu: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả tác hại do tội phạm gây ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả do hành vi đó gây ra; thời gian, địa điểm; công cụ phương tiện thực hiện tội phạm, lén lút để chiếm đoạt tài sản (che giấu hành vi của mình với chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản).
Chiếm đoạt được tài sản và giá trị của tài sản chiếm đoạt phải từ 2 triệu trở lên, nếu dưới 2 triệu đồng thì phải đáp ứng được điều kiện: gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích.
Mặt chủ quan: biểu hiện bên trong của tội phạm, là thái độ tâm lý của người phạm tội. Mặt chủ quan của tội phạm gồm các dấu hiệu lỗi, động cơ, mục đích cuả tội phạm. Lỗi trong trường hợp đối với là lỗi cố ý.
Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của em bạn, em bạn chưa đủ 18 tuổi, đầu năm 2018, em bạn có hành vi trộm cắp số tiền là 1.800.000 đồng đã bị công an xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa nộp phạt, tháng 5/2018, em trai bạn lại trộm chiếc xe có giá trị là 800.000 đồng hành vi này thuộc vào trường hợp truy cứu trách nhiệm theo Điểm a khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 với mức xử phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.
Trân trọng!
Xem thêm: