Câu hỏi tư vấn:
Bạn tôi bị 1 một nhóm người chửi rủa và tung tin đồn là bạn tôi đi ngủ với nhiều người mỗi lần như vậy được 500 nghìn. Họ liên tục nhục mạ bạn tôi và lan truyền tin đi khắp nơi làm bạn tôi không dám đi đâu. Mong luật sư tư vấn cho tôi phải nên làm thế nào để minh oan cho bạn tôi.
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Để giải quyết vấn đề của bạn bạn cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, xem xét về hành vi của nhóm người đang chửi mắng, nhục mạ mẹ của bạn và gây thương tích cho mẹ của bạn.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn của bạn bị 1 một nhóm người chửi rủa và tung tin đồn là bạn đó đi ngủ với nhiều người mỗi lần như vậy được 500 nghìn. Họ liên tục nhục mạ và lan truyền tin đi khắp nơi làm bạn đó không dám đi đâu. Xem xét tình huống này, cho thấy nhóm người này đang có hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của bạn bạn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015 thì danh dự, nhân phẩm của cá nhân của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Trong trường hợp của gia đình bạn, có một nhóm người đã thực hiện việc nhục mạ, tung tin đồn, thông tin sai sự là bạn của bạn có quan hệ bất chính với người hàng xóm, và mỗi lần quan hệ xong thì bạn của bạn được 500.000 đồng.
Trong trường hợp này, hành vi của nhóm người này đã xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn bạn và có dấu hiệu vu khống bạn đó.
Như vậy, qua phân tích ở trên, hành vi của nhóm người này đang xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác, xâm phạm đến những quan hệ mà pháp luật bảo vệ, do vậy họ sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Bạn của bạn cũng có thể làm đơn tố cáo lên cơ quan công an để yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi làm nhục người khác. Căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
…”
Ngoài ra, đối với những hành vi mà nhóm người này đã làm đối với bạn của bạn thì những người này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống. Cụ thể tại Điều 155 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định:
“Điều 156. Tội vu khống
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
…”
Tuy nhiên, việc phạm tội làm nhục người khác, hay phạm tội vu khống người khác còn phụ thuộc vào các bằng chứng, chứng cứ được thu thập qua quá trình điều tra của cơ quan công an. Vậy nên, để phối hợp với cơ quan công an trong việc điều tra vụ việc, đồng thời để chứng minh yêu cầu và nội dung tố cáo của mình là hợp pháp, thì khi làm đơn tố cáo, hoặc đơn trình báo lên cơ quan công an, mẹ bạn cần cung cấp thêm những bằng chứng chứng cứ chứng về sự việc này.
Trong trường hợp hành vi của những người này chưa đủ yếu tố truy cứu trách nhiệm hình sự thì khi nhóm người này có hành vi trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, họ có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ- CP với mức xử phạt là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.