Câu hỏi tư vấn: Trong gia đình em có 1 người đã trộm cắp 1 cái điện thoại di động trị giá 1.500.000vnđ. Công an đã làm việc với cửa hàng mà người đó đã bán để lấy điện thoại về trả lại cho người bị mất. Đồng thời người bị mất không khiếu nại hay tố cáo gì nữa hết. Nhưng bây giờ người lấy chiếc điện thoại đã đi khỏi địa phương. Công an triệu tập không có mặt. Và cơ quan công an đã ra quyết định truy nã. là đúng hay sai ạ. Vì em thấy trường hợp này cũng không phải tội phạm nguy hiểm. Nên không tới mức truy nã. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của luật sư, trả lời sớm giúp em với ạ. Em xin chân thành cảm ơn rất nhiều!
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Theo thông tin ban cung cấp, người thân của bạn có hành vi trộm cắp điện thoại với giá trị là 1.500.000 đồng. Như vậy, giá trị tài sản trộm cắp dưới 2 triệu đồng do đó người thân của bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 nếu thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; đã bị kết án về tội này hoặc một số tội theo quy định pháp luật; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Cụ thể:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.”
Trường hợp hành vi của người thân bạn đã đủ yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 BLHS thì cơ quan có thẩm quyền có thể ra Quyết định khởi tố vụ án. Khi đó, nếu người thân của bạn bỏ trốn hoặc không xác định được đang ở đâu thì Cơ quan Điều tra có quyền ra quyết định truy nã theo quy định tại Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
“Điều 231. Truy nã bị can
Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can.
Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).
Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.
Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.”
Trường hợp không đủ căn cứ để khởi tố người thân bạn về Tội trộm cắp tài sản thì không được ra quyết định truy nã. Gia đình bạn cần xem xét hành vi của người thân bạn có đủ yếu tố cấu thành tội phạm và quyết định khởi tố đã phù hợp với quy định pháp luật hay chưa.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.
Trân trọng!