Chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp có di chúc

Câu hỏi tư vấn: Tôi muốn được biết pháp luật quy định người thừa kế là những ai? Thời điểm nào người thừa kế được hưởng di sản? Trường hợp người để lại di sản có di chúc thì những người thừa kế có được yêu cầu chia di sản theo pháp luật không? Trong trường hợp nào?

Chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp có di chúc

Chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp có di chúc

Xem thêm bài viết: Bồi thường khi hình ảnh, danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm

Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

1. Người thừa kế:

Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế như sau:

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, người thừa kế là người được hưởng di sản do người chết để lại. Có thể là cá nhân hoặc tổ chức và thỏa mãn điều kiện của pháp.

2 Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế:

Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế được Bộ luật Dân sự quy định như sau:

Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế

Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.”

Thời điểm mở thừa kế được quy định như sau:

Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1.Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”

Như vậy, người thừa kế được hưởng di sản vào thời điểm mở thừa kế, tức khi người để lại di sản chết. Bên cạnh việc hưởng di sản, người thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi di sản của họ.

3. Thừa kế theo pháp luật trong trường hợp có di chúc:

Pháp luật dân sự quy định các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Như vậy, những trường hợp người để lại di sản lập di chúc mà vẫn chia thừa kế theo pháp luật là:

Trường hợp 1: Di chúc của người để lại di sản không hợp pháp.

Di chúc hợp pháp được quy định như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, trường hợp di chúc không đủ các điều kiện nêu trên là di chúc không hợp pháp, không làm phát sinh quan hệ thừa kế theo di chúc, di sản thừa kế có thể được chia theo pháp luật hoặc do các đồng thừa kế tự thỏa thuận phân chia di sản.

Trường hợp 2: Di chúc của người để lại di sản hợp pháp.

Những người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, di sản sẽ được chia theo pháp luật

Người thừa kế trong di chúc không được quyền hưởng di sản, thì di sản để lại cho người đó sẽ được chia theo pháp luật.

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”

– Người thừa kế từ chối hưởng di sản theo di chúc, phần di bị từ chối nhận đó sẽ được chia theo pháp luật.

– Khi những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, bao gồm cha mẹ, vợ chồng, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động, không thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật.

Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.

Trân trọng!

Xem thêm thông tin khác:  Vay tín chấp không có khả năng trả nợ bị ngân hàng khởi kiện

Đánh giá