Câu hỏi tư vấn: Ông em muốn lập một bản di chúc chia đất. Ông có 3 con trai và 4 con gái. Do trước đó ông đã chia đất cho 3 con trai và các bác này đã xây nhà và làm sổ đỏ nên số đất còn lại ông muốn chia cho các con gái. Em xin hỏi trong bản di chúc này, ông em có cần phải viết tên các con trai và diện tích đất họ đã nhận không hay chỉ cần viết tên của 4 con gái? Di chúc hợp pháp cần được lập thế nào?
Lập di chúc định chia đất
Xem thêm: Chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp có di chúc
Luật sư tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Với thắc mắc của bạn, VPLS An Việt xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Luật áp dụng: | – Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) |
Trong bản di chúc của ông bạn, ông không cần phải viết tên các con trai và diện tích họ được nhận, bởi lẽ:
Điều 624 BLDS quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Người lập di chúc chỉ định đoạt được tài sản của mình, tức ông bạn chỉ định đoạt được phần diện tích còn lại chưa chia cho các con. Như vậy, ông chỉ cần viết tên của những người được hưởng di sản trong di chúc là đủ.
Di chúc được lập hợp pháp phải được lập như sau:
– Di chúc phải được lập thành văn bản (Điều 627).
– Điều kiện để di chúc hợp pháp (Điều 630):
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc phải có những nội dung sau (Điều 631):
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
+ Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc; Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
– Trường hợp ông bạn không nhờ người làm chứng, hình thức và nội dung của di chúc bảo đảm quy định của pháp luật, và ông bạn phải tự tay viết và ký vào di chúc (Điều 633).
– Trường hợp ông bạn cần người làm chứng di chúc, ông bạn có thể mời người khác làm chứng hoặc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng/UBND xã, phường, thị trấn nơi ông bạn ở.
Ông bạn cần lưu ý, những người sau đây không được làm chứng (Điều 632, Điều 637):
+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
+ Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trên đây là phần nội dung tư vấn của Ban tư vấn – Văn Phòng Luật Sư An Việt – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội về nội dung mà bạn hỏi. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp tư vấn thêm, bạn vui lòng trực tiếp đến văn phòng tại địa chỉ: P.1108 Toà nhà N02 Số 35 Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại: 0982 205 385/ 0944 555 975.
Trân trọng!
Xem thêm bài viết khác: Di chúc hợp pháp